
Trong thi công nhà ở, móng nhà là bộ phận cần được thiết kế kỹ lưỡng. Móng nhà có tác dụng chịu tải trọng cho toàn bộ khung nhà. Móng nhà chắc chắn thì ngôi nhà của bạn mới bền vững theo thời gian. Ngoài ra, khi buôn bán nhà đất, việc thi công móng nhà quyết định đến giá thành của cả ngôi nhà. Vậy đâu là cách phân biệt các loại móng nhà? Khi tiến hành, người thầu cần lưu ý những điểm gì để móng nhà chắc chắn. Cùng chúng tôi tìm hiểu giải đáp thắc mắc trong bài viết ngày hôm nay.
Tiêu chí phân biệt từng loại móng nhà
Trong thi công thiết kế các công trình nhà dân dụng, nhà cấp bốn, trường học, xí nghiệp,…thì phần móng công trình là phần đóng chức năng quan trọng trực tiếp chịu tải trọng nâng đỡ toàn bộ công trình của xây dựng. Vậy móng nhà được phân loại như thế nào?
– Phân loại theo chiều sâu đặt móng nhà : Móng nông và móng sâu (móng cọc)
– Phân loại theo hình dạng đặt mặt bằng trong xây dựng: Móng đơn, móng băng, móng bè
Phân biệt móng nông
Móng nông là móng trong hố lộ thiên sau đó được dùng đất để lấp lại. Thực tế, móng nông là loại móng được xây trên hố đào trần, sau đó lấp lại. Chiều sâu chôn móng nông sẽ vào khoảng dưới 2÷3m. Trong trường hợp đặc biệt có thể sâu đến 5m.
Loại móng này rất thích hợp với những công trình có quy mô nhỏ. Ví dụ như là: nhà cấp 4, nhà lầu từ 1 đến 5 tầng và được xây dựng trên nền đất tốt. Hoặc nếu nền đất yếu thì cần gia cố bằng các loại cọc gỗ như cừ tràm. Hoặc cọc bê tông cốt thép để tăng độ cứng cho nền đất
Phân biệt móng cọc
Là loại móng được hạ xuống nền và có thể lấy đất từ móng lên. Móng cọc thuộc loại móng sâu. Móng cọc: là loại móng được sử dụng phổ biến cho các công trình có tải trọng khá lớn hay được xây dựng trên nền đất yếu. Móng cọc gồm có đài và cọc, dùng để truyền tải trọng của công trình xuống lớp đất sâu cứng hơn, đến tận lớp sỏi đá sâu. Ngày nay, để gia cố nền đất người ta thường sử dụng cọc bê tông cốt thép bằng phương pháp ép cọc xuống nền đất tốt.
Các loại móng cọc
– Móng cọc đài thấp: là móng cọc trong đó các cọc hoàn toàn chịu nén và không chịu tải trọng uốn. Móng được đặt sao cho lực ngang của móng cân bằng với áp lực bị động của đất theo độ sâu đặt móng tối thiểu.
– Móng cọc đài cao: là móng cọc trong đó chiều sâu của móng nhỏ hơn chiều cao của cọc, móng cọc chịu cả hai tải trọng uốn nén.
Đặc điểm của móng cọc
– Cọc gỗ: dùng cho công trình nhỏ, tạm thời, vận chuyển dễ dàng, dễ bị mục nên chỉ sử dụng được trong điều kiện thấp hơn mực nước ngầm 50cm.
– Cọc bê tông cốt thép: được sử dụng rộng rãi, kích thước đa dạng phù hợp với các công trình có tải trọng khác nhau. Tải trọng cho phép không nên vượt quá 1000KN. Cốt thép bố trí trong cọc không được nhỏ hơn 0,3 – 0,4%.
– Cọc thép: cọc thép được sử dụng cho các công trình vĩnh cửu, các công trình chịu tải trọng công trình lớn. Khả năng kháng uốn cao. Tải trọng tối đa có thể lên tới 1000KN. Dễ thi công. Sức chịu tải theo vật liêu.
– Cọc hỗn hợp: loại cọc ít được sử dụng hơn, thường dùng cho các công trình mang tính chất tạm thời.
Đặc điểm của đài cọc
Đài cọc cũng là một phần của công trình được dùng với tác dụng liên kết các cọc nhà lại với nhau. Nó giúp phân bổ lực từ trên toàn bộ căn nhà đồng đều bổ xuống dưới. Thông thường đài móng sẽ trở thành một phần của móng nhà. Loại móng này có vai trò quan trọng trong việc giúp nâng đỡ cho các thiết bị nặng cân hơn. Bao gồm các đặc điểm sau:
– Khoảng cách e giữa 2 cọc là 3D, cọc xiên là 1,5D,…
– Độ sâu chôn cọc trong đài phải lớn hơn 2D và không lớn hơn 120cm so với đầu cọc nguyên.
Phân biệt móng đơn
Là loại móng đỡ một trụ cột hoặc một cụm cột sát nhau có tác dụng chịu lực. Móng đơn nằm riêng lẻ, trên mặt đất có thể là hình vuông, tròn, chữ nhật… Móng đơn có thể là móng cứng, móng mềm hoặc móng kết hợp. Móng đơn được sử dụng phổ biến trong các công tình nhỏ lẻ và tiết kiệm chi phí nhất trong tất cả các loại móng. Móng đơn được sử dụng khi sửa chữa và cải tạo lại các công trình nhà dân dụng nhỏ. Bao gồm các loại:
– Móng độc lập
– Móng cột
– Móng trụ
– Đế cột
Phân biệt móng băng
Móng băng nằm dưới hàng cột hoặc tường, thường có dạnh một dải dài, có thể độc lập hoặc giao nhau theo hình chữ thập, được dùng để đỡ tường hoặc cột. Trong xây dựng công trình nhà dân dụng, móng băng được sử dụng rộng rãi nhất vì độ lún đều hơn và dễ thi công hơn móng đơn. Khi xây nhà cần lựa chọn móng băng một cách hợp lí, chiều rộng <1,5m, nếu cấu tạo sai lệch có thể dẫn tới lún nhiều hơn móng đơn.
Móng bằng bao gồm những loại sau:
– Móng băng 1 phương
– Móng băng 2 phương
Phân biệt móng bè
Là loại móng được trải rộng dưới toàn bộ nền công trình để giảm áp lực của công trình lên nền đất. Móng bè tận dụng tốt được lớp đất phía bên trên. Bề dày của móng bè từ 0,5m đến 2m theo 2 phương chịu lực, cốt thép được bố trí 2 lớp, lớp trên được giữ bởi giá đỡ. Đây là loại móng được dùng chủ yếu ở nơi có nền đất yếu, sức kháng nén yếu hay do yêu cầu cấu tạo của công trình.
Móng bè gồm những loại sau:
– Móng bè phẳng
– Móng bè dạng hộp
– Móng bè có gân
– Móng bè nấm
Những sai lầm dễ mắc khi làm móng nhà
Đa số các chủ đầu tư đều không quan tâm nhiều đến những khâu như khảo sát địa chất không kĩ càng. Những vấn đề về móng nhà và khảo sát quy trình không kĩ càng mà giao hoàn toàn cho chủ thầu. Đây cũng chính là sai soát chết người nhất khiến cho công trình của bạn không đảm bảo.
Một vấn đề vô cùng quan trọng trước khi thi công móng đó chính là chọn nhà thầu. Bạn hãy chú ý và chọn nhà thầu thích hợp. Công ty có thợ thi công với nhiều kinh nghiệm và có những công trình chất lượng trước đó. Việc này sẽ giúp bạn an tâm hơn về việc móng nhà và công trình được xây dựng đảm bảo đúng quy trình.
Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết các loại móng nhà cần biết khi xây dựng nhà.